Thư điện tử
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thư điện tử, hay email (từ chữ electronic mail), đôi khi được dịch không chính xác là điện thư, là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư
từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được
chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể
chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận
trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có
thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim,
và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các
email dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.
Phần mềm thư điện tử ( email software) là loại phần mềm
nhằm hỗ trợ cho người dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin
(thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư điện tử
bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách phương cách khác
ít dùng hơn như là dùng máy quét hình ( scanner), dùng máy ghi hình số ( digital camera) đặc biệt là các Web cam.
Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận,
đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai trường hợp phân biệt
phần mềm thư điện tử là
- Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử (cho) máy khách.
Các thí dụ loại phần mềm này bao gồm: Microsoft Outlook, Microsoft
Outlook Express, Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử
này còn có tên là MUA (từ chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn
- Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Thí dụ loại này là mail.Yahoo.com, hay hotmail.com.
Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung ứng dịch vụ thư điện tử (email sevice provider).
Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (từ chữ mail transfer agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm lẫn với các loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư điện tử.
Các dịch vu thư điện tử có thể được cung ứng miễn phí hay có lệ phí
tuỳ theo nhu cầu và mụch đích của ngưòi dùng. Ngày nay, email thường
được cung cấp kèm với các phương tiện Internet khi người tiêu dùng ký
hợp đồng với các dịch vụ Internet một cách miễn phí.
[sửa] Đặc điểm của thư điện tử khi so sánh với bưu chính thông thường
[sửa] Cấu trúc chung của một địa chỉ email
Một địa chỉ email sẽ bao gồm ba phần chính có dạng Tên_định_dạng_thêm tên_email@tên_miền
- Phần
tên_định_dạng_thêm : Đây là một dạng tên để cho
người đọc có thể dễ dàng nhận ra người gửi hay nơi gửi. Tuy nhiên,
trong các thư điện tử người ta có thể không cần cho tên định dạng và lá
thư điện tử vẫn được gửi đi đúng nơi. Thí dụ: Trong địa chỉ gửi thư tới
viết dưới dạng Nguyễn Thị A nguyenthia111@yahoo.com hay viết dưới dạng nguyenthia111@yahoo.com thì phần mềm thư điện tử vẫn hoạt động chính xác và gửi đi đến đúng địa chỉ.
-
Phần tên_email : Đây là phần xác định hộp
thư. Thông thường, cho dễ nhớ, phần này hay mang tên của người chủ ghép
với một vài kí tự đặc biệt. Phần tên này thường do người đăng kí hộp
thư điện tử đặt ra. Phần này còn được gọi là phần tên địa phương.
- Phần
tên_miền : Đây là tên miền của nơi cung cấp dịch vụ thư điện tử. Ngay sau phần tên_email bắt đầu bằng chữ "@" nối liền sau đó là tên miền.
[sửa] Các chức năng có thể có của một hộp thư điện tử
Ngoài chức năng thông thường để nhận và soạn thảo email, các phần
mềm thư điện tử có thể còn cung cấp thêm những chức năng khác như là:
- Lịch làm việc (calendar): người ta có thể dùng nó như là một
thời khoá biểu. Trong những phần mềm mạnh, chức năng này còn giữ nhiệm
vụ thông báo sự kiện đã đăng kí trong lịch làm việc trước giờ xảy ra
cho người chủ hộp thư.
- Sổ địa chỉ (addresses hay contacts): dùng để ghi nhớ tất cả các địa chỉ cần thiết cho công việc hay cho cá nhân.
- Sổ tay (note book hay notes): để ghi chép, hay ghi nhớ bất kì điều gì.
- Công cụ tìm kiếm thư điện tử (find hay search mail).
Để hiểu hết tất cả các chức năng của một phần mềm thư điện tử người
dùng có thể dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng
cách nhấn nút <F1> bên trong phần mềm thư điện tử).
[sửa] Những thuật ngữ thường thấy trong một phần mềm thư điện tử bằng Anh ngữ
[sửa] Các mệnh lệnh Anh ngữ để đi vào các ngăn chứa thư
Đây thực ra chỉ là các ngăn chứa thư từ đã được phân loại theo tình
trạng của các email cho tiện dùng. Người chủ thư có thể tự mình xếp
loại các mail này hay chúng được xếp một cách tự động (do cài đặt hay
do mặc định).
- Inbox có nghĩa là
Hộp thư nhận hay Hộp thư vào : Đây là ngăn đựng các thư mới nhận về.
- Outbox có nghĩa là
Hộp thư gửi hay Hộp thư ra :
Đây là ngăn đựng các thư đang chờ được gửi đi. Thông thường, nếu hệ
thống email hoạt động tốt thì các thư nằm trong hộp này chỉ trong thời
gian rất ngắn (vài giây đến vài phút là tối đa). Do đó, ngăn chứa này
thường là một ngăn trống.
- Draft có nghĩa là
Ngăn nháp : Để chứa các email chưa hoàn tất hay đã hoàn tất nhưng chủ thư chưa muốn gửi đi.
- Trash, Trash can hay Deleted Item có nghĩa là
Ngăn xóa : Còn có thể gọi là Thùng rác hay Ngăn thư đã xóa .
Đây là chỗ dự phòng tạm thời chứa các email đã xóa bỏ trong một thời
gian. Chức năng này tiện lợi để phục hồi hay đọc lại các thư điện tử
cần thiết đã lỡ tay bị xóa.
- Sent, sent Messages hay Sent Item có nghĩa là
Ngăn đã gửi : Nơi này dùng để chứa các thư đã gửi.
- Junk hay Bulk có nghĩa là
Ngăn thư linh tinh : Đây là nơi chứa các mail đã được lọc và bị loại ra một cách tự động, còn được gọi là Thùng thư rác hay Ngăn chứa tạp thư .
Thường thì nơi này sẽ chứa các thư quảng cáo, các thư nhũng lạm, các
thư được gởi đến một số lượng lớn địa chỉ có cùng một nội dung, hay các
loại thư độc hại ...
[sửa] Các mệnh lệnh Anh ngữ thường thấy trong một phần mềm thư điện tử
- New hay compose có nghĩa là
Thảo thư mới : Đây là mệnh lệnh cho phép bắt đầu soạn thảo một email mới.
- Send có nghĩa là
Gửi : Mệnh lệnh này sẽ tức khắc gửi thư tới các địa chỉ trong phần To, CC, và BCC.
- Save as Draft hay Save Draft có nghĩa là
Lưu bản nháp : Mệnh lệnh này sẽ giúp lưu giữ lá thư đang soạn thảo và đưa vào ngăn chứa Darft để có thể dùng lại về sau.
- Attach hay Attach Files có nghĩa là
Đính kèm :
Đây là lệnh để người soạn email có thể gửi đính kèm theo lá thư các tập
tin khác. Các tập tin này không giới hạn kiểu cấu trúc của nó, nghĩa là
chúng có thể là các loại tập tin hình vẽ, phim, nhạc,... và ngay cả virus máy tính.
[sửa] Các thuật ngữ Anh ngữ thông dụng trong một thư điện tử
- To có nghĩa là
Đến : Chổ chứa địa chỉ của các người nhận.
- CC (từ chữ carbon copies) có nghĩa là
Gửi kèm : Đây là chổ chứa thêm địa chỉ gửi kèm, ngoài địa chỉ chính trong phần To bên trên. Các hộp thư nhận sẽ đọc được các địa chỉ người gửi và các địa chỉ gửi kèm này.
- BCC (từ chữ blind carbon copies) có nghĩa là
Gửi kèm kín :
Đây cũng là chỗ ghi các địa chỉ mà lá thư sẽ được gửi kèm tới, nhưng
các địa chỉ này sẽ được dấu kín không cho những người trong phần To hay phần CC biết là có sự đính kèm đến các địa chỉ nêu trong phần BCC.
- Subject có nghĩa là
Đề mục : Chỗ này thường để tóm tắt ý chính của lá thư hay chỗ ghi ngắn gọn điều quan trọng trong thư.
[sửa] Phương thức hoạt động của một hệ thống thư điện tử 
Hoạt động của hệ thống email hiện nay có thể dược minh họa qua phân tích một thí dụ như sau
- Nguyễn dùng MUA của mình để soạn một lá thư có địa chỉ người nhận là Trần với địa chỉ là Tran@b.org. Nguyễn nhấn nút Send và phần mềm thư điện tử của Nguyễn áp dụng SMPT để gửi mẫu thông tin (lá thư) đến MTA, hay máy chủ thư điện tử, của Nguyễn. Trong thí dụ thì máy chủ này là smtp.a.org được cung cấp từ dịch vụ Internet của Nguyễn.
- MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận
(tran@b.org) và dựa vào phần tên miền nó sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ thống Tên miền.
- Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một bản ghi trao đổi thư từ, đây là bảng ghi chỉ ra cách thức làm thế nào định tuyến cho email này. Trong thí dụ thì mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của Trần.
- smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao thức SMTP, điều này sẽ phân phối lá thư đến hộp thư của Trần.
- Khi đọc Trần ra lệnh nhận thư trên máy (MUA) của Trần, điều này tạo
ra việc lấy về mẫu thông tin bằng cách áp dụng giao thức POP3.
Trong trường hợp Nguyễn không có MUA mà chỉ dùng Webmail chẳng hạn thì bước 1 sẽ không xảy ra tức là MTA của Nguyễn sẽ làm việc trực tiếp. Tưong tự cho trường hợp Trần không có MUA riêng.
Trước đây, nếu một MTA không thể gửi tới đích thì
nó có thể ít nhất ngừng lại ở chỗ gần với chỗ nhận. Sự ngừng này sẽ tạo
cơ hội để máy đích có thể nhận về các mẫu thông tin trong thời gian trễ
hơn. Nhiều MTA sẽ chấp nhận tất cả mẫu thông tin từ người gửi bất kì và
tìm mọi cách để phân nó về đến máy đích. Những MTA như vậy gọi là những
ngưng đọng thư mở ( open mail relays). Điều này khá cần thiết vì sự chất lượng liên lạc của hệ thống Internet lúc đó còn yếu.
Ngày nay, do việc lợi dụng trên cơ chế hoạt động của hệ thống thư điện
tử nhiều người đã gửi ra các loại thư vô bổ. Như là hậu quả, rất ít MTA
ngày nay còn chấp nhận các ngưng đọng thư mở. Bởi vì các thư như vậy
rất có thể là các loại thư nhũng lạm.
[sửa] Các giao thức
- SMTP (từ chữ Simple Mail Transfer Protocol) -- hay là giao thức chuyển thư đơn giản. Đây là một giao thức lo về việc vận chuyển email giữa các máy chủ
trên đường trung chuyển đến địa chỉ nhận cũng như là lo việc chuyển thư
điện tử từ máy khách đến máy chủ. Hầu hết các hệ thống thư điện tử gửi
thư qua Internet đều dùng giao thức này. Các mẫu thông tin có thể được
lấy ra bởi một email client. Những email client này phải dùng giao thức POP hay giao thức IMAP.
- IMAP (từ chữ Internet Message Access Protocol) -- hay là giao thức truy nhập thông điệp (từ) Internet.
Giao thức này cho phép truy nhập và quản lý các mẫu thông tin về từ các
máy chủ. Với giao thức này người dùng email có thể đọc, tạo ra, thay
đổi, hay xoá các ngăn chứa, các mẫu tin đồng thời có thể tìm kiếm các
nội dung trong hộp thư mà không cần phải tải các thư về.
Phiên bản mới nhất của IMAP là IMAP4 tương tự nhưng có nhiều chức năng hơn giao thức POP3. IMAP nguyên thuỷ được phát triển bởi đại học Standford năm 1986.
- POP (từ chữ Post Office Protocol) -- hay là giao thức phòng thư.
Giao thức này được dùng để truy tìm các email từ một MTA. Hầu hết các
MUA đều dùng đến giao thức POP mặc dù một số MTA cũng có thể dùng giao
thức mới hơn là IMAP.
Hiện có hai phiên bản của POP. Phiên bản đầu tiên là POP2 đã trở thành
tiêu chuẩn vào thập niên 80, nó đòi hỏi phải có giao thức SMTP để gửi
đi các mẫu thông tin. Phiên bản mới hơn POP3 có thể được dùng mà không cần tới SMTP.
[sửa] Đọc thêm
[sửa] Tham khảo
|
 Updating...
Ċ firopp@gmail.com, 10:10 29 thg 11, 2009
|